Nhóm ngành Kinh tế - Luật
Cũng là thi khối A nhưng do không đặt nặng kỹ năng Lý, Hoá nên điểm chuẩn của nhóm ngành này nhìn chung không cao so với một số trường kỹ thuật, công nghệ. Những thí sinh học khá giỏi khối A có nhiều khả năng trúng tuyển vào nhóm ngành này. Tuy nhiên muốn vào nhóm ngành Kinh tế - Luật, thí sinh có thể dự thi một trong 3 khối A, C, D tuỳ từng trường và ngành khác nhau.
Học nhóm ngành này thí sinh có thể dự thi vào các trường sau: ĐH Kinh tế, khoa Kinh tế ĐH Quốc Gia TP HCM, ĐH Ngoại Thương, ĐH Thương mại, ĐH Kinh tế quốc dân, Học viện ngân hàng, ĐH Luật, ĐH Nông Lâm TP HCM, các ĐH vùng ĐH Quốc gia Hà Nội và một số trường ĐH dân lập. Trong một trường, có nhiều chuyên ngành cho thí sinh lựa chọn. Chẳng hạn Trường ĐH Kinh tế TP HCM (tuyển sinh khối A, nhiều năm nay số lượng thí sinh đăng ký dự thi luôn đứng hàng đầu) có các chuyên ngành như: Kinh tế học, Kinh tế kế hoạch đầu tư, Kinh tế tổ chức nguồn nhân lực, Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, Quản trị kinh doanh, Ngoại thương, Du lịch, Thương mại, Marketing, Tài chính nhà nước, Tài chính doanh nghiệp, Bảo hiểm, Kinh doanh, Tiền tệ, Thống kê, Tin học quản lý, Kinh tế chính trị... Trường ĐH Ngoại thương tổ chức tuyển sinh 2 khối, ngành Kinh tế đối ngoại thi khối A hoặc D, Quản trị kinh doanh thi khối A. Học viện Ngân hàng đào tạo các ngành Tài chính tín dụng, thí sinh dự thi một trong hai khối A hoặc D1.Tất cả các ngành của trường ĐH Luật TP HCM đều tổ chức thi 2 khối A hoặc C gồm Luật thương mại, Luật dân sự, Luật hình sự, Luật hành chính và Luật quốc tế. Khoa Kinh tế ĐH Quốc Gia TP HCM tuyển sinh khối A cho tất cả các ngành. Trường ĐH Nông Lâm TP HCM có ngành Kinh tế nông lâm và Quản trị kinh doanh tuyển sinh 2 khối A hoặc D1. Trường ĐH Giao thông vận tải có ngành Kinh tế biển thi khối A...
Thông qua điểm chuẩn năm 2002 của một số trường, thí sinh sẽ quyết định nên chọn trường nào dự thi. Trường ĐH Kinh tế TP HCM: Kinh tế: 15,5; Quản trị Kinh doanh: 17,5; Tài chính - Tiền tệ - Tín dụng: 18,5; Kế toán - Kiểm toán: 19; Thống kê – Kinh tế chính trị: 15; Toán Kinh tế - Tin học quản lý: 17 (Điểm chuẩn của các ngành đã nhân hệ số 2 môn Toán). Học viện Ngân hàng: khối A: 20,5 (cơ sở 2: 17,5), khối D1: 22 (cơ sở 2: 19). Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh (ĐH Đà Nẵng): 12. Trường ĐH Kinh tế quốc dân: Kế toán: 22; Ngân hàng – Tài chính: 19,5; Quản trị kinh doanh: 18,5; Kinh tế: 19; Thống kê và tin học: 16. Trường ĐH Thương mại: Kinh tế - Kế toán thương mại: 17; Quản trị khách sạn du lịch: 13; Quản trị doanh nghiệp: 15,5; Thương mại quốc tế: 14,4; Marketing: 14. Trường ĐH Luật TP HCM: Luật Thương mại (khối A: 14,4; khối C: 15,5), các ngành còn lại: A: 12,5; C: 14,5. Khoa kinh tế ĐH quốc gia TP HCM: điểm từ 11 đến 13. Trường ĐH Giao thông vận tải TP HCM: 11,5. Trường ĐH Nông lâm: A: 10, D1: 12,5.
Các ngành thi khối B
Trước kia thí sinh dự thi vào khối này không có nhiều cơ hội để lựa chọn, chủ yếu chỉ có các ngành Y - Dược hoặc sinh học...Những năm gần đây, các trường mở thêm nhiều ngành học mới cho khối thi này. Trong đó Y - Dược là ngành khó nhất, kế đến là Công nghệ sinh học ...
Khối B tập trung vào 3 nhóm trường: Y - Dược, khoa học công nghệ và sư phạm. các vùng miền đều có trường ĐH Y - Dược đứng độc lập hoặc nằm trong ĐH vùng. Riêng khu vực TP Hồ Chí Minh, ngoài trường ĐH Y - Dược, còn có thêm Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế. Những năm qua, ngoài ba ngành truyền thống là Y - Dược – Nha, các trường ĐH Y mở thêm nhiều ngành mới. Khối các trường khoa học công nghệ gồm Trường ĐH Nông Lâm, Thuỷ sản, Sư phạm kỹ thuật, Khoa học tự nhiên; một số ngành của trường ĐH vùng như Tây Bắc, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Tây Nguyên, Đà Lạt, Cần Thơ, An Giang ... Trường ĐH Mở và nhiều ĐH dân lập có đào tạo khối B như Phương Đông (Hà Nội), Hải Phòng, Văn Lang, Hồng Bàng, Tôn Đức Thắng, Lạc Hồng, Kỹ thuật công nghệ ... Các trường sư phạm đào tạo khối B cho các ngành Sinh học.
Tất nhiên là thí sinh cũng sẽ dựa vào điểm chuẩn năm 2002 để làm cơ sở chọn trường, ngành phù hợp với khả năng của mình. Theo đó, ngành Sinh của trường ĐH Sư phạm Hà Nội và TP HCM: 24; Huế: 26,5; Thái Nguyên: 20; Đà Nẵng: 23,5. Trường ĐH Y Hà Nội: Bác sĩ đa khoa: 26; Răng – Hàm - Mặt, Y học cổ truyền: 24,5; Cử nhân điều dưỡng, Y tế công cộng, Kỹ thuật y học: 22. Trường ĐH Y - Dược TP Hồ Chí Minh có hệ số chọi và điểm chuẩn năm 2002 như sau: Y: 31,5 (8189/260), 26; Răng – Hàm - Mặt: 19,2 (1537/80), 25; Dược: 39,4 (8081/205), 25; Bác sĩ y học cổ truyền: 28,4 (1421/50), 23; Cử nhân điều dưỡng : 26,6 (1331/50) 23; Cử nhân vật lý trị liệu: 12,9 (258/20), 23; Cử nhân phục hình răng: 10,6 (212/20), 23; Cử nhân y tế công cộng: 17,6 (879/50), 21,5; Cử nhân kỹ thuật hình ảnh: 6,9 (172/25), 21,5; Cử nhân xét nghiệm: 24 (599/25), 24; Trương ĐH Nông Lâm TP HCM: Các ngành tuyển sinh hai khối A , B bao giờ điểm chuẩn khối B cũng cao hơn; Chăn nuôi: 15,5; Thú y: 17,5; Nông học; Lâm nghiệp: 15; Nuôi trồng thuỷ sản: 15,5...Trường ĐH Khoa học tự nhiên TP HCM: Khoa học môi trường (khối A: 13,5; B: 23), Sinh: 17. Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP HCM: Kỹ thuật nữ công (khối A: 12, B: 14), Kĩ thuật nông nghiệp (khối A: 12; B: 15). Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế TP HCM: 22,5...
Chỉ tiêu dự kiến năm 2003 của Trường ĐH Y - Dược TP HCM: ĐH chính quy: 770, gồm: Dược: 200, Bác sĩ đa khoa: 250, Bác sĩ y học cổ truyền: 50, Răng – Hàm - Mặt: 80, Cử nhân điều dưỡng: 50, Cử nhân xét nghiệm: 30, Cử nhân y tế công cộng: 50, Cử nhân phục hình răng, Vật lý trị liệu, Kỹ thuật hình ảnh mỗi ngành 20. ĐH không chính quy: 630. Dự bị ĐH: 50. Sau ĐH: 740. Trung học: 480 chính quy, 250 tại chức, 2.500 dược tá.
Các ngành thi khối C, D
Những năm trước so với khối A, B, khối C, D có số lượng thí sinh đăng ký dự thi ít hơn rất nhiều. Năm nay dự kiến tình hình sẽ thay đổi vì theo nhiều phụ huynh, các thí sinh dự thi khối A, B trong đợt 1 sẽ tìm mọi cách để thi thêm đợt 2. Và khối được ưu tiên lựa chọn là D. Học hai khối này, ngoài nhóm ngành Kinh tế, Ngoại thương, Luật, thí sinh sẽ được dự thi vào các trường Xã hội – Nhân văn, Văn hoá, Sư phạm, Các trường ĐH Ngoại ngữ, Phân viện báo chí tuyên truyền, Học viện Quan hệ quốc tế, Học viện Hành chánh Quốc gia và nhiều trường ĐHDL...Nhìn chung đây là khối thi thuộc nhóm ngành khoa học xã hội.
Trước tiên phải kể đến các ngành của hai trường ĐH Khoa học xã hội – Nhân văn và Sư phạm. Hai ngành có số lượng thí sinh quan tâm nhiều nhất ở các trường này là Anh văn, Ngữ văn (Trường ĐH Sư phạm) và Báo chí (Trường ĐH Khoa học xã hội – Nhân văn). Hiện nay Trường ĐH Khoa học xã hội – Nhân văn Hà Nội và TP. HCM đào tạo một số ngành: Báo chí, Ngữ văn, Lịch sử, Ngôn ngữ, Triết học, Địa lý, Xã hội học, các ngành Ngoại ngữ (Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức), Đông phương học, Thư viện – Thông tin...Trường ĐH Sư phạm TP. HCM có các ngành Sư phạm (SP) Ngữ văn, SP Lịch sử, SP Địa lý, SP Tâm lý giáo dục, SP Giáo dục chính trị, các ngành SP Ngoại ngữ, SP Giáo dục tiểu học. Khối trường văn hoá có Trường ĐH Văn hoá Hà Nội đào tạo các chuyên ngành: Phát hành sách, Thư viện – Thông tin, Bảo tàng, Văn hoá du lịch, Văn hoá quần chúng, Quản lý văn hoá, Viết văn... Các trường ĐHDL chủ yếu tuyển sinh khối D đào tạo các ngành Ngoại ngữ, Kinh tế...Hầu hết các trường dân lập đều có tuyển sinh hai khối này. Riêng trường ĐH Nông lâm TP. HCM cũng tuyển sinh khối D cho hai ngành tiếng Anh và Quản trị kinh doanh. Học các ngành này, sinh viên có thể làm việc trong nhiều môi trường khác nhau: Trường học, Cơ quan văn hoá thông tin, Nhà xuất bản, Thư viện, Các công ty kinh doanh, văn phòng đại diện nước ngoài và soạn báo, Công ty du lịch, Viện nghiên cứu.
Có thể dựa vào hệ số “chọi” và điểm chuẩn năm 2002 để thí sinh quyết định chọn trường/ngành phù hợp. Trường ĐH Khoa học xã hội – Nhân văn TP. HCM: Ngữ văn: 8,4 (2.112/250), điểm chuẩn (Khối C: 17, D1: 16,5); Báo chí: 22 (2.765/125), (khối C: 19,5; D1: 18,5); Lịch sử: 4,9 (740/150); (Khối C: 14,5; D1: 13); Triết: 3,4 (436/125), (Khối C: 15; D1: 13); Địa lý: 10,8 (1.624/150); (Khối C: 17,5; D1: 16,5); Xã hội học: 9,3 (1.406/150) (Khối C: 16,5; D1: 18); Thư viện thông tin: 9,4 (942/100), 15; Đông Phương học: 10,6 (2.653/250), 17,5; Ngữ văn Anh: 13,4 (4.039/300), 19; Ngữ văn Nga – Anh: 3,9 (392/100), (D1: 15,5; D2: 11,5); Ngữ văn Pháp: 3 (309/100), (D3: 22,5; D1: 16,5); Ngữ văn Trung: 1,9 (296/150), 14; Điểm chuẩn của trường ĐH Sư phạm TP HCM: Ngữ văn: 27; Lịch sử: 25,5; Địa lý: 26; Tâm lý: 17; Chính trị: 16,5; Anh văn: 28; Pháp văn: 26,5; Trung văn: 17;Nga văn: 17,5. Học viện hành chính quốc gia: Khối A: 19; khối C: 20. Học viện quan hệ quốc tế: Tiếng Anh, Pháp: 21,5; Trung: 19,5...
Chúng tôi đã giới thiệu đến các thí sinh những ngành và khối cơ bản, phổ biến trong các kỳ tuyển sinh ĐH-CĐ. Những ngành học này nhìn chung đều có mặt ở các trường CĐ cùng ngành nghề. Tuỳ thuộc vào năng lực của mình, thí sinh quyết định nên thi vào ĐH, CĐ hay một trường THCN nào đó. Có nhiều hướng vào đời, không phải bằng mọi giá thi vào ĐH trong khi mình không đủ sức. Bộ GD – ĐT đã có chương trình liên thông giữa các cấp học, trước mắt là từ THCN lên CĐ. Vì lẽ đó, nếu không đủ điều kiện, thí sinh có thể lựa chọn học một trường THCN, sau này sẽ còn cơ hội học tiếp lên cao.
|