Đại học sư phạm Hà Nội
Bảng số liệu tham khảo
ĐH Sư phạm Hà Nội
|
Chỉ tiêu
|
Số đăng kí
|
Số dự thi
|
Tỉ lệ
|
1999
|
1050
|
19551
|
15101
|
1/18,62
|
2000
|
1100
|
59630
|
47017
|
1/54,21
|
2001
|
1550
|
46868
|
36378
|
1/30,24
|
Điểm chuẩn năm 2001
Toán
|
22,5
|
GD tiểu học
|
15,5
|
GD Chính trị
|
21
|
Địa A
|
16,5
|
Tin
|
18
|
Sinh
|
23,5
|
GD mầm non
|
20
|
Địa C
|
23
|
Lí
|
21,5
|
Văn
|
22,5
|
SP âm nhạc
|
31
|
|
|
Hoá
|
22,5
|
Sử
|
22,5
|
GD đặc biệt
|
21
|
|
|
SPKT
|
14,5
|
Tâm lí
|
21,5
|
SP TDTT
|
25,5
|
|
|
- Trường xét điểm theo ngành học thí sinh đăng kí.
- Ngành sư phạm giáo dục mầm non không tuyển thí sinh bị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp.
- Ngành sư phạm TDTT không tuyển thí sinh bị dị tật, dị hình. Chỉ tuyển thí sinh có thể hình cân đối, chiều cao và cân nặng đối với nam: 1,65m và 45kg; đối với nữ: 1,55m và 40kg trở lên.
- Ngành giáo dục đặc biệt đào tạo giáo viên dạy học sinh khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ.
- Sinh viên sư phạm được cấp học bổng 100% và sau khi ra trường được nhận công tác ngay không phải tự xin việc như các trường ĐH khác.
- Đề thi vào trường vào loại “khó”, điểm chuẩn vào trường lại cao như khoa Toán 22,5. Do trường Sư phạm lấy điểm chuẩn theo ngành, mức độ chênh lệch khá lớn như điểm chuẩn của khoa Sư phạm kĩ thuật (14,5) và khoa Toán chênh nhau tới những 8 điểm.
- Các khoa Toán, Văn tỉ lệ học sinh thi vào trường đông gấp 3 lần các khoa SP kĩ thuật, GD Chính trị, GD thể chất nên thí sinh phải có học lực giỏi và xuất sắc mới có khả năng thi đỗ vào 2 khoa trên. Các thí sinh có học lực từ trung bình khá trở lên muốn thi vào trường ĐHSP nên chọn các ngành có điểm chuẩn không cao bằng các ngành Toán, Văn.
|