Phương hướng, nhiệm vụ công tác tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2004

Công văn số 489/ĐH&SĐH

Kính gửi:

- Các Đại học, Học viện
- Các Trường Đại học, Cao đẳng
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo

   Căn cứ kết quả  đánh giá những mặt được và chưa được của công tác tuyển sinh 2003, nhằm tiếp tục thực hiện tốt giải pháp “3 chung” (thi chung đợt, dùng chung đề, sử dụng chung kết quả thi) theo “Đề án tổng thể công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 1/2002, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Trường, các Sở về phương hướng nhiệm vụ công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2004 như sau: về cơ bản công tác tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2004, vẫn tiến hành như năm 2003 với một số điểm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, nhằm khắc phục những tồn tại năm 2003 và tiếp tục hoàn thiện giải pháp 3 chung.

       I.            VỀ NHỮNG BỔ SUNG, SỬA ĐỔI QUY CHẾ TUYỂN SINH

Căn cứ thực tế tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2003 và sau khi xin ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các Bộ, Ngành hữu quan, Bộ Giáo dục  và Đào tạo quyết định bổ sung, sửa đổi một số điều trong Qui chế tuyển sinh, ban hành theo Quyết định số 08/2003-QĐ-BGD&ĐT ngày 13/3/2003. Cụ thể là:

1.    Sau khi chấm thi xong, các trường công bố điểm thi của thí sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng, chậm nhất là ngày 15/8/2004.

2.    Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các nhóm đối tượng là 1 và giữa các khu vực kế tiếp nhau là 0,5.

3.    Tốt nghiệp THPT (hoặc tương đương) tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên khu vực đó. Nếu trong 3 năm học lớp cuối cấp có chuyển trường thì học ở đâu lâu hơn hưởng ưu tiên khu vực đó. Quy định này áp dụng cho cả các thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh.

4.    Thí sinh mang tài liệu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm vào phòng thi dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi.

5.    Điều chỉnh, sắp xếp lại bảng ký hiệu các đối tượng ưu tiên và bảng phân chia khu vực tuyển sinh ĐH,CĐ.

6.    Ngoài ra, còn có một số sửa đổi bổ sung có tính chất kỹ thuật như:

  • Sau 2/3 thời gian làm bài, thí sinh được phép ra khỏi khu vực thi sau khi nộp bài làm và đề thi cán bộ coi thi.

  • Cách xử lý kết quả chấm là 1, 2, 3.

  • Thời hạn xét tuyển và triệu tập trúng tuyển.

  • Thời hạn nhận đơn phúc khảo là 15 ngày kể từ ngày công bố điểm trúng tuyển.

  • Các trường không tổ chức thi hoặc các trường xét tuyển bổ sung gửi danh sách thí sinh trúng tuyển cho trường chấm thi kiểm tra, đối chiếu, xác nhận kết quả thi.

  • Thí sinh đến trường nhập học chậm sau 15 ngày trở lên không có lý do chính đáng thì bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển.

    II.            VỀ QUY MÔ TUYỂN SINH, CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ, CƠ CẤU XÃ HỘI

1.    Nhằm từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối giữa quy mô và điều kiện đảm bảo chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh năm 2004 của các trường theo hướng:

·         Ưu tiên phân bổ chỉ tiêu cho các trường ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, vùng núi phía Bắc và Tây Bắc, các Đại học Huế, Đà Nẵng, Thái Nguyên.

·         Tăng đáng kể chỉ tiêu cử tuyển và chỉ tiêu dự bị đại học, thực hiện chính sách ưu tiên tích cực: bồi dưỡng kiến thức văn hóa cho thí sinh người dân tộc và thí sinh thuộc diện chính sách trước khi vào học chính thức.

·         Đối với những ngành xã hội ít có nhu cầu, các trường giảm chỉ tiêu hoặc tuyển sinh cách niên.

2.    Chỉ tiêu đào tạo theo hợp đồng giữa các trường với các địa phương hoặc các ngành và chỉ tiêu đào tao đối với các trường được mở lớp đào tạo đặt tại các trường đại học khác được ghi trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường. Việc tuyển sinh để đào tạo theo hai hình thức nói trên phải được tiến hành đúng quy chế, không tổ chức thi riêng mà phải thi cùng đợt thi hệ chính quy của từng trường hoặc căn cứ kết quả thi tuyển sinh năm 2004 theo đề thi chung để xét tuyển.

Việc đào tạo giáo viên theo hợp đồng giữa các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm với các địa phương chỉ thực hiện đối với một số địa phương thực sự có nhu cầu tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Bắc, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ và Tây Nguyên.

 III.            VIỆC ĐĂNG KÝ DỰ THI (ĐKDT) VÀ ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN (ĐKXT)

1.    Việc khai và nộp hồ sơ ĐKDT và ĐKXT

a.     Thí sinh có nguyện vọng dự thi tại trường nào thì nộp hồ sơ ĐKDT cho trường đó qua hệ thống thu nhận hồ sơ của các Sở Giáo dục và Đào tạo. Khi hết thời hạn nộp hồ sơ theo hệ thống của Sở GD-ĐT, thí sinh nộp hồ sơ trực tiếp cho các trường có tổ chức thi theo đúng thời gian quy định.

Hồ sơ ĐKDT gồm:

  • Một túi đựng hồ sơ, phiếu số 1, phiếu số 2 có dấu quốc huy màu đỏ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  • Túi đựng hồ sơ (thực chất là một phiếu ĐKDT) nộp cho trường. Phiếu số 1 do Sở GD&ĐT lưu giữ. Phiếu số 2 do thí sinh giữ và được sử dụng trong các trường hợp cần thiết.

Trong phiếu ĐKDT, thí sinh ghi tên và ký hiệu trường, khối thi, mã ngành của một trường mà thí sinh sẽ dự thi.

b.    Những thí sinh dự thi vào trường ĐH thi theo đề chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng tuyển vào trường này (đợt 1) thì qua đường bưu điện, nộp hồ sơ ĐKXT (đợt 2 và đợt 3) vào ngành cùng khối thi, đúng vùng tuyển của trường ĐH, CĐ không tổ chức thi hoặc trường tuyển chưa đủ chỉ tiêu (kể cả trường thí sinh đã dự thi).

Việc xét tuyển được thực hiện thành 3 đợt theo đúng qui trình và thời hạn quy định tại khoản 3 mục III của văn bản này. Mỗi thí sinh sẽ được cấp hai giấy chứng nhận kết quả thi (số 1 và số 2) có đóng dấu đỏ của trường tổ chức thi. Nếu không trúng tuyển vào trường đã dự thi (đợt 1), thí sinh dùng giấy số 1 để nộp hồ sơ xét tuyển đợt 2. Nếu vẫn không trúng tuyển đợt 2 thì dùng giấy số 2 để nộp hồ sơ xét tuyển đợt 3.

Hồ sơ đăng ký xét tuyển bao gồm:

  • Giấy chứng nhận kết quả thi (đã đánh số 1,2) có chữ ký và dấu đỏ của trường tổ chức thi (theo đúng mẫu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bản photocopy không có giá trị sử dụng).

  • Một phong bì đã dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ liên lạc (kể cả số điện thoại; nếu có) của thí sinh.

2.    Một số quy định cụ thể:

a.     Những thí sinh có nguyện vọng học tại trường ĐH, CĐ ( hoặc hệ CĐ của các trường ĐH) không tổ chức thi tuyển sinh, phải dự thi tại một trường ĐH cùng khối thi, sau đó nộp hồ sơ ĐKXT vào trường (hoặc hệ CĐ) mà thí sinh có nguyện vọng học.

b.    Thí sinh đã trúng tuyển ĐH, nếu có nguyện vọng học trường CĐ địa phương cùng khối thi và trong vùng tuyển, phải làm đơn gửi trường CĐ địa phương để trường xét tuyển.

c.     Thí sinh chỉ được tham gia xét tuyển khi có tổng điểm 3 môn thi bằng hoặc cao hơn mức điểm tối thiểu quy định.

d.    Thí sinh đã trúng vào một trường ĐH, CĐ, không được xét tuyển vào trường ĐH, CĐ khác.

3.    Quy trình và thời hạn thu nhận hồ sơ ĐKDT và hồ sơ ĐKXT

a.     Quy trình và thời hạn thu nhận hồ sơ, lệ phí ĐKDT

Các Sở GD&ĐT quy định cho mỗi trường THPT một mã đơn vị ĐKDT riêng ( ngoài các mã đơn vị ĐKDT khác). Tổng số mã đơn vị ĐKDT của một Sở GD&ĐT không quá 97.

Học sinh đang học lớp 12 THPT tại trường nào thì nộp hồ sơ ĐKDT tại trường đó ( không nộp theo diện thí sinh tư do).

Học sinh thi trượt các năm trước ( gọi là thí sinh tự do) thì nộp hồ sơ ĐKDT tại các địa điểm do Sở GD&ĐT quy định. Các điểm này không thu hồ sơ ĐKDT của học sinh đang học lớp 12.

Thời hạn thu nhận hồ sơ ĐKDT quy định thống nhất trong toàn quốc:

  • Theo hệ thống của Sở GD-ĐT: Từ 15/3 đến 15/42004.

  • Tại các trường tổ chức thi: Từ 16/4 đến 22/4/2004.

Các Sở GD-ĐT và các trường ĐH, CĐ không được tùy tiện thay đổi thời hạn, không được kết thúc việc nhận hồ sơ ĐKDT trước và sau thời hạn quy định.

b.    Quy trình và thời hạn nhận hồ sơ ĐKXT

  • Các trường tổ chức thi tuyển sinh công bố điểm trúng tuyển ( đợt 1) chậm nhất ngày 20/8/2004.

  • Các trường không thi tuyển sinh và các trường tuyển chưa đủ chỉ tiêu nhận hồ sơ ĐKXT đợt 2 và đợt 3 qua đường bưu điện theo đúng thời hạn sau đây:

o        Đợt 2 từ ngày 25/8/2004 đến hết giờ mở cửa giao dịch thường lệ của bưu điện trong ngày 10/9/2004.

o        Đợt 3 từ ngày 15/9/2004 đến hết giờ mở cửa giao dịch thường lệ của bưu điện trong ngày 30/9/2004.

Các trường chỉ nhận hồ sơ ĐKXT qua đường bưu điện, không nhận trực tiếp và chỉ nhận Giấy chứng nhận kết quả thi có chữ ký và dấu đỏ của trường tổ chức thi ( không nhận bản sao, bản photocopy).

  • Thời gian nộp hồ sơ tính theo dấu bưu điện. Các trường không được kết thúc việc nhận hồ sơ ĐKXT trước hoặc sau thời hạn quy định.

Thí sinh nộp hồ sơ ĐKXT không phải nộp lệ phí xét tuyển, chỉ những thí sinh trúng tuyển, khi đến nhập học mới phải nộp lệ phí.

IV.            VỀ ĐỢT THI VÀ LỊCH THI TUYỂN SINH

1.    Đợt thi:

Trong toàn quốc, vẫn tổ chức 2 đợt thi đại học và 1 đợt thi cao đẳng.

  • Ngày 4/7 và 5/7/2004 thi đại học khối A

  • Ngày 9/7 và 10/7/2004 thi đại học khối B,C,D

  • Ngày 16/7 đến 22/7/2004 thi cao đẳng.

Thời gian thi các môn năng khiếu theo qui định của trường.

2.    Lịch thi tuyển sinh đại học theo đề thi chung:

Đợt 1 thi khối A:

 

Khối A

Ngày 3/7/2004

Từ 8h00:

Làm thủ tục dự thi, nộp lệ phí dự thi, nhận và xử lý những sai sót trong đăng ký dự thi của thí sinh.

Ngày 4/7/2004

Sáng thi:

Toán

Chiều thi:

Ngày 5/7/2004

Sáng thi:

Hoá

Chiều thi:

Dự trữ

Đợt 2 thi khối B, C, D:

 

Khối B

Khối C

Khối D

Ngày 8/7/2004

Từ 8h00:

Làm thủ tục dự thi, nộp lệ phí dự thi, nhận và xử lý những sai sót trong đăng ký dự thi của thí sinh.

Ngày 9/7/2004

Sáng thi:

Sinh

Văn

Văn

Chiều thi:

Toán

Sử

Toán

Ngày 10/7/2004

Sáng thi:

Hoá

Địa

Ngoại ngữ

Chiều thi:

Dự trữ

3.    Thời gian biểu từng buổi tuyển sinh đại học theo đề thi chung

  • Sáng từ 6h30 đến 6h50 và chiều từ 13h30 đến 13h50: Cán bộ coi thi đánh số báo danh vào chỗ ngồi thí sinh; gọi thí sinh vào phòng thi; đối chiếu, kiểm tra ảnh, thẻ dự thi, và danh sách thí sinh.

  • Sáng từ 6h50 đến 7h05 và chiểu từ 13h50 đến 14h50: Một cán bộ coi thi đi nhận đề thi tại địa điểm thi.

  • Sáng từ 7h05 đến 7h15 và chiều từ 14h05 đến 14h15: bóc đề thi và phát đề thi cho thí sinh.

  • Sáng từ 7h15 đến 10h15 và chiều từ 14h15 đến 17h15: Thí sinh làm bài thi.

4.    Thời gian làm bài thi của mỗi môn tuyển sinh đại học theo đề thi chung: 180 phút

   V.            VỀ ĐỀ THI TUYỂN SINH

1.    Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức ra đề thi chung cho các trường đại học theo phương pháp tự luận.

  • Nguyên tắc ra đề thi năm 2004 về cơ bản như 2003 :

Ngay từ năm nay, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng tích cực chuẩn bị mọi mặt, phấn đấu để nếu có thể sử dụng đề thi ra theo phương pháp trắc nghiệm trong kì thi tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2006.

  • Một số trường cao đẳng tổ chức riêng kì thi tuyến sinh thì vẫn vào đợt ra và tự ra đề thi như năm 2003. Các trường này khi cần thiết có thể sử dụng kết quả theo đề thi chung của bộ giáo dục và đào tạo để xét tuyển

2.    Các trường ĐH, CĐ phải thực hiện nghiêm túc các công việc sau đây nhằm đảm bảo tuyệt đối bí mật và an toàn đề thi, kiên quyết không để rò rỉ hay để lộ đề thi:

a. Phối hợp với các cán bộ an ninh địa bàn kiểm tra việc chọn người tham gia công tác liên quan đến đề thi (biên soạn đề thi, giải mã, sao in, đóng gói, vận chuyển bảo quản…) có tư cách đạo đức, có tình thần tổ chức kỉ luật, có kinh nghiệm và nghiệp vụ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và độ tin cậy cao.

b. Kiểm tra nơi sao in đề thi

  • Nơi sao in đề thi phải khép kín và cách ly hoàn toàn. Tất cả các cửa sổ, hành lang và những vị trí thông ra đều phải bịt kín và niêm phong. Vòng ngoài phải có hàng rào và cảnh sát bảo vệ, vòng trong phải có cán bộ an ninh, cán bộ hội đồng tuyển sinh và cán bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo làm nhiệm vụ giám sát.

  • Phối hợp với ngành Công an, áp dụng mọi biện pháp cần thiết để cách ly hoàn toàn với những người tham gia công tác đề thi với bên ngoài và với những người phục vụ ăn uống, sinh hoạt, y tế... Cấm sử dụng các phương tiện thông tin, điện thoại di động, điện thoại cố định nối dài, máy tính xách tay... Chỉ được dùng một điện thoại di động do cán bộ an ninh kiểm soát 24/24 (không đặt điện thoại di động trong phòng sao in, đóng gói đề thi). Mọi cuộc nói chuyện đều phải được ghi âm.

  • Chuẩn bị tốt, kiểm tra và vận hành thử các thiết bị kĩ thuật dùng để sao in. Đề phòng trường hợp mất điện, nước hoặc hỏa hoạn, thiên tai.

c. Có kế hoạch chi tiết và thận trọng nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn các khâu giao nhận, bảo quản và sử dụng đề thi, đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo bí mật an toàn trong khâu  phân phối và vận chuyển đề thi từ nơi sao in đến các điểm thi. Quy định trách nhiệm cụ thể cho các những cán bộ của những trường cũng như cán bộ Công an tham gia các khâu trong công tác này.

d. Trưởng Ban Đề thi phải đặc biệt lưu ý không để nhầm lẫn sai sót trong việc giao nhận đề thi theo từng môn, từng khối thi. Phải thực hiện đúng quy trình sao in đã quy định trong Quy chế.

đ. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng bóc nhầm đề, mở đề sớm hơn hoặc muộn hơn giờ quy định.

Đề thi đại học là tài liệu bí mật quốc gia. Các đồng chí Giám đốc các Đại học, Học viện, Hiệu trưởng các trường đại học cao đẳng, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo và những người có liên quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm cá nhân về việc đảm bảo bí mật an toàn đề thi.

VI.            VỀ CỤM THI

1.    Các cụm thi vẫn giữ như năm 2003, cụ thể là :

a. Cụm thi tại thành phố Vinh dành cho thí sinh vào Trường đại học Vinh và các thí sinh có hộ khẩu thường trú tại 4 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, có nguyện vọng thi vào các trường đại học tại khu vực Hà Nội (các thí sinh thuộc diện này không thi tại các trường ở Hà Nội mà thi ngay tại thành phố Vinh). Cụm thi này do Trường ĐH Vinh chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.

b. Cụm thi tại thành phố Cần Thơ dành cho thí sinh vào Trường ĐH Cần Thơ và các thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Hà Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực TP Hồ Chí Minh (các thí sinh thuộc diện này không thi tại các trường ở TP Hồ Chí Minh mà thi ngay tại TP Cần Thơ). Cụm thi này do trường Đại học Cần Thơ chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.

c. Cụm thi tại Thành phố Quy Nhơn dành cho thí sinh thi vào Trường Đại học Quy Nhơn và các thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi, Quảng Nam có nguyện vọng thi vào các trường đại học đóng tại khu vực Hà Nội và TP Hồ CHí Minh (các thí sinh thuộc diện này không thi tại các trường ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh mà thi ngay tại Quy Nhơn). Cụm thi này do Trường Đại học Quy Nhơn chủ trì phối hợp với các trường đại học liên quan tổ chức thi.

d. Riêng thí sinh của các tỉnh nói tại mục a, b, c, nếu đăng ký dự thi vào các trường ĐH khối Quốc phòng và Công an hoặc các ngành năng khiếu sau đây vẫn phải đến trườngg đại học ,cao đẳng để dự thi (không dự thi ở cụm): Thể dục thể thao, Nghệ thuật, Mỹ thuật, Nhạc, Hoạ, Sân khấu điện ảnh, Kiến trúc, Mỹ thuật, Công nghiệp, Văn hoá quần chúng và các ngành năng khiếu của các trường sư phạm.

đ. Những thí sinh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh (thành phố) được chỉ định dự thi tại cụm thi TP Vinh, Quy Nhơn hoặc Cần Thơ nhưng tốt nghiệp THPT tại các tỉnh (thành phố) khác, không bắt buộc phải dự thi tại cụm thi được chỉ định theo hộ khẩu thường trú.

2.    Tránh nhiệm của các trường đại học có thí sinh dự thi tại TP Vinh, TP Quy Nhơn, TP Cần Thơ.

  • Cử đại diện tham gia Hội đồng coi thi liên trường. Danh sách uỷ viên Hội đồng của trường gủi về Vụ ĐH & SĐH Bộ giáo dục và Đào tạo.

  • Trước ngày 20/5/2004, thông báo cho Chủ tịch Hội đồng coi thi liên trường cụm thi số lượng thí sinh dự thi vào từng khối của trường mình.

  • Gửi giấy báo dự thi cho thí sinh

  • Cử cán bộ làm Trưởng điểm thi, cán bộ giám sát thi và Ban thư ký tương ứng với số lượng thí sinh

  • Ngày 01/7/2004 ,tất cả cán bộ tham gia tốt chức thi tại cụm thi phải có mặt ở TP Vinh,TP Quy Nhơn hoặc TP Cần Thơ để 8h00 ngày 02/7/2004 tiến hành gặp gỡ và trao đổi công tác với cán bộ coi thi, cán bộ y tế và lực lượng bảo vệ thi.

  • Mang đến cụm thi:

o        Ô tô để vận chuyển đề thi từ nơi phát đề đến phòng thi; vận chuyển bài thi từ cụm thi về truờng và phục vụ việc đi lại cho cán bộ của trường mình.

o        Giấy thi, giấy nháp.

o        Túi đựng bài thi, nhãn niêm phong và các văn phòng phẩm cần thiết.

  • Tiếp nhận và bảo quản bài thi do cán bộ coi thi bàn giao theo đúng quy chế, gửi bài thi tại kho của trường Đại học sở tại trước khi mang về trường mình.

  • Thu lệ phí dự thi của thí sinh dự thi vào trường mình. Chi tiền ăn, ở, đi lại cho cán bộ của trường mình tham gia tổ chức thi ở cụm thi. Chuyển giao cho Trường Đại học sở tại các khoản chi: thuê phòng thi, in đề thi, bồi dưỡng cán bộ coi thi, cán bộ y tế, cán bộ phục vụ và lực lượng bảo vệ.

  • Tiếp nhận ý kiến phản ánh của thí sinh để sửa chữa bổ sung các sai sót trong giấy báo dự thi.

  • Tuỳ theo điều kiện riêng, các trường có thể trực tiếp thoả thận với Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Quy Nhơn hoặc Trường Đại học Cần Thơ về những vấn đề liên quan đến việc tổ chức thi tại cụm thi, kể cả việc cử hoặc không cử cán bộ đến cụm thi.

3.    Trách nhiệm của trường Đại học Vinh, Trường Đại học Quy Nhơn và Trường Đại học Cần Thơ

  • Bảo đảm đủ số phòng thi cho các trường. Mỗi phòng thi có đủ bàn ghế, ánh sáng và các điều kiện về trật tự, an toàn, nước uống phục vụ cho thí sinh.

  • Trước ngày 25/5/2004, thông báo cho các trường địa danh các điểm thi và các phòng thi, số lượng thí sinh mỗi phòng thi.

  • Tổ chức in đề thi, đóng gói, bảo quản, phân phối đề thi đúng quy chế, có phương án dự phòng in đề thi khi mất điện. Chú ý phòng ngừa thiên tai, hoả hoạn...

  • Cử đủ cán bộ coi thi, cán bộ y tế, cán bộ phục vụ và lực lượng bảo vệ thi. Tổ chức tập huấn kỹ cho các cán bộ tham gia tuyển sinh.

  • Hướng dẫn và giúp đỡ các trường bố trí nơi ăn, ở cho cán bộ tham gia tuyển sinh

  • Hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ nơi ăn, ở cho thí sinh và gia đình thí sinh ở các địa phương về thành phố dự thi.

  • Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền và các ngành hữu quan ở địa phương về việc bảo đảm các điều kiện cần thiết cho kỳ thi tiến hành trong trật tự, an toàn, đúng quy chế, đặc biệt là việc bố trí lực lượng bảo vệ, giải toả giao thông.

  • Có phương án xử lý các tình huống thiên tai bất thường.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu phát sinh vấn đề, các trường báo cáo Bộ Giáo Dục và Đào tạo và Hội đồng coi thi liên trường tìm biện pháp giải quyết kịp thời.

VII.            VỀ CÔNG TÁC COI THI VÀ CHẤM THI

1.    Coi thi vẫn là khâu yếu cần được chấn chỉnh bằng các giải pháp kiên quyết, song song với việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Quy chế.

Chủ tịch HĐTS cần kiểm tra công tác chuẩn bị nhân lực và cơ sở vật chất cho kỳ thi (phòng thi, trang thiết bị vật tư, phương tiện vận chuyển, cán bộ tham gia tuyển sinh, nơi ăn ở cho thí sinh…); chủ động phối hợp với chính quyền và các ban, ngành địa phương, đảm bảo mọi điều kiện cần thiết cho kỳ thi, đặc biệt là đảm bảo trật tự an toàn tại các phòng thi, điểm thi. Tổ chức tập huấn kỹ cho cán bộ coi thi, đặc biệt là quy trình thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nghiệm cá nhân. Các trường hợp cần cung cấp đầy đủ mẫu biên bản cho từng loại cán bộ tham gia coi thi, trích in quy định về kỷ luật phòng thi, dán tại phòng thi để nhắc nhở thí sinh. Nơi nào để xảy ra tình trạng lộn xộn xung quanh phòng thi, ném đề thi ra ngoài, ném bài giải, tài liệu  vào phòng thi hoặc cán bộ tham gia tuyển sinh tìm cách hỗ trợ thí sinh dưới mọi hình thức, thủ trưởng và mọi cán bộ liên quan nơi đó đều sẽ bị xử lý nghiêm minh theo Quy chế và theo pháp luật hiện hành. Cán bộ thanh tra, giám sát có trách nhiệm đôn đốc cán bộ coi thi xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Quy chế, đồng thời xử lý ngay cán bộ coi thi không làm đúng trách nghiệm.

Thực hiện nghiêm túc qui định của Qui chế, mọi thí sinh mang tài liệu, phương tiện kĩ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi.

Phải tăng cường lực lượng bảo vệ vòng ngoài để ngăn chặn kẻ xấu xâm phạm khu vực thi: cướp đề, chuyển tài liệu, phá rối trật tự.

2.    Về công tác chấm thi:

Chủ tịch HĐTS các trường cần chỉ đạo việc chấm thi theo đúng quy trình 2 lần độc lập, theo đúng đáp án và thang điểm đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Các trường đại học tổ chức thi theo đề chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải hoàn thành việc chấm thi trước ngày 10/8/2004. Các trường cao đẳng có tổ chức thi tuyển sinh phải hoàn thành việc chấm thi trước 15/8/2004.

Để bảo đảm thực hiện đúng Quy chế và ngăn ngừa hành vi gian lận, tuỳ điều kiện cụ thể, các trường có thể ban hành nội quy khu vực chấm thi của trường.

3.    Về việc xử lý kết quả chấm thi:

a.     Xử lý kết quả chấm lần 1 và lần 2 :

Nếu kết quả chấm lần 1 và lần 2 giống nhau thì hai cán bộ chấm thi lần 1 và lần 2 thống nhất việc quy tròn điểm trong khuôn khổ điểm hai người đã chấm; ghi điểm vào bài thi và vào biểu số 4 rồi cùng ký tên xác nhận vào bài thi và biểu số 4.

Trường hợp kết quả 2 lần chấm lệch nhau thì Trưởng môn chấm thi xử lý như sau:

  • Tổ chức đối thoại giữa cán bộ chấm lần 1 và lần 2 để thống nhất điểm nếu kết quả 2 lần chấm lệch nhau không quá 1 điểm. Sau khi thống nhất điểm, hai cán bộ chấm thi lần 1 và 2 quy tròn điểm, ghi điểm vào bài thi và vào biểu số 4 rồi cùng ký tên xác nhận vào bài thi và biểu số 4.

  • Tổ chức chấm lần 3 trực tiếp vào bài làm của thí sinh bằng mực màu khác nếu 2 lần chấm lệch nhau trên 1 điểm hoặc đối thoại không đạt kết quả (trường hợp 2 lần chấm lệch nhau không quá 1 điểm).

b.    Xử lý kết quả 3 lần chấm.

  • Nếu kết quả của 2 trong 3 lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức.

  • Nếu kết quả thấp nhất và cao nhất của 3 lần chấm lệch từ 0,5 đến 1,25 điểm, lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức.

  • Nếu kết quả thấp nhất và cao nhất của 3 lần chấm lệch nhau 1,5 điểm trở lên thì tổ chức đối thoại giữa 3 lần chấm hoặc tổ chức chấm tập thể.

VIII.            VỀ VIỆC XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN

1.    Thống nhất mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các nhóm đối tượng là 1 điểm và giữa các khu vực kế tiếp nhau là 0,5 điểm.

2.    Đối với các trường tổ chức thi tuyển sinh theo đề thi riêng, chỉ tuyển thí sinh đã dự thi vào trường của mình. Khi cần thiết có thể xét tuyển những thí sinh đã dự thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT có cùng khối thi.

Những trường có ngành năng khiếu, các môn thi theo đề chung, nhưng các môn năng khiếu không tổ chức thi thì được xét tuyển thí sinh trong vùng tuyển, đã dự thi vào ngành đó từ các trường khác nếu còn môn văn hoá thi theo đề chung.

3.    Các trường đại học có đào tạo hệ cao đẳng, không được tổ chức thi tuyển sinh riêng cho hệ này mà phải xét tuyển thí sinh đã dự thi vào bất kỳ trường đại học nào cùng khối thi, trong vùng tuyển.

4.    Các trường dùng chung đề thi và sử dụng chung kết quả thi chủ động trong việc xét tuyển theo nguyên tắc sau đây:

  • Các trường có thể xác định điểm trúng tuyển theo khối thi hoặc theo ngành học.

  • Mức điểm tối thiểu nhận hồ sơ ĐKXT đợt 2 không thấp hơn điểm trúng tuyển đợt 1. Mức điểm tối thiểu nhận hồ sơ ĐKXT đợt 3 không thấp hơn đợt 2. Nguyên tắc xét tuyển là lấy từ điểm cao trở xuống cho đủ chỉ tiêu. (Chênh lệch điểm trúng tuyển giữa các nhóm đối tượng là 1 và giữa các khu vực là 0,5).

  • Thí sinh đã trúng tuyển vào một trường ĐH, CĐ, không được xét tuyển vào trường ĐH, CĐ khác.

Trong quá trình xét tuyển, căn cứ vào kết quả thi của thí sinh, Bộ GD&ĐT sẽ có biện pháp chỉ đạo để tạo điều kiện cho các trường tuyển được thí sinh có kết quả thi cao và bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa các nguyện vọng.

  • Những trường hợp đặc biệt, trong đó có trường hợp điểm trúng tuyển quá thấp so với yêu cầu bảo đảm chất lượng, các trường báo cáo để Bộ GD&ĐT xem xét quyết định.

5.    Thời hạn xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển

Các trường phải thực hiện đúng thời hạn quy định tại Lịch công tác tuyển sinh ĐH, CĐ 2004, không được tùy tiện thay đổi.

6.    Việc bổ sung, sửa đổi đối tượng và khu vực ưu tiên của thí sinh, việc giải quyết thắc mắc và đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi tuyển sinh do Hội đồng tuyển sinh các trường, căn cứ Quy chế tuyển sinh, trực tiếp xử lý theo thẩm quyền. Nếu vấn đề có tính phức tạp vượt khỏi phạm vi Quy chế thì báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét.

IX.            VỀ NHẬP SỐ LIỆU VÀ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TUYỂN SINH

1.    Các Sở và Trường phải cử cán bộ công nghệ thông tin chuyên trách làm công tác tuyển sinh và đào tạo. Các cán bộ này phải tham gia các lớp tập huấn do Bộ tổ chức. Mặc khác, các Sở và Trường phải kiên quyết thực hiện nghiêm kỷ luật về việc sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm dữ liệu tin cậy, đúng cấu trúc và truyền dữ liệu đúng thời hạn quy định.

2.    Để bảo đảm thống nhất cấu trúc dữ liệu, yêu cầu các Sở, các Trường nhất thiết sử dụng phần mềm tuyển sinh đã sử dụng năm 2003 và đã được tiếp tục chỉnh sửa nâng cấp năm 2004, không sử dụng bất kỳ phần mềm nào khác. Khi truyền số liệu từ Sở về Bộ, trường và từ trường về Bộ phải thực hiện đúng cấu trúc dữ liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định (sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).

   X.            VỀ LỆ PHÍ TUYỂN SINH

Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 4/4/2003 và văn bản hướng dẫn số 12228/KHTC ngày 24/12/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

XI.            VỀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VỚI CÁC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1.    Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cần có văn bản chỉ đạo các cơ sở đào tạo trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hợp thuê phòng thi với chế độ ưu đãi nội bộ, không được ép các trường nhận cán bộ công nhân viên làm cán bộ coi thi…

Các trường THPT có trách nhiệm nhận hồ sơ và lệ phí ĐKDT của thí sinh học lớp 12 tại trường mình, sau đó chuyển cho Sở Giáo dục – Đào tạo và có trách nhiệm nhận và chuyển cho thí sinh giấy báo dự thi.

Các Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp chặt chẽ với các trường ĐH, CĐ trong việc bàn giao hồ sơ và lệ phí ĐKDT đúng quy định, đúng thời hạn, xử lý kịp thời mọi sai sót trong việc đăng ký dự thi của thí sinh.

2.    Các trường cần kịp thời chuyển giao cho các Sở Giáo dục và Đào tạo giấy báo dự thi để các Sở tổ chức chuyển tới thí sinh theo đúng thời hạn quy định. Các trường ĐH, CĐ phải tạo thuận lợi tối đa cho thí sinh dự thi, nếu có sai sót thì trực tiếp điều chỉnh và xử lý kịp thời, không gây ra bất kỳ khó khăn nào cho thí sinh. Khi thí sinh đề nghị bổ sung, sửa đổi vấn đề gì, cán bộ tuyển sinh của trường phải ghi và ký xác nhận vào Phiếu số 2 của thí sinh, đồng thời báo cho Ban Thư ký cập nhật ngay vào máy tính.

XII.            VỀ VIỆC THU GIẤY CHỨNG NHẬN TỐT NGHIỆP TẠM THỜI CỦA THÍ SINH

Hội đồng tuyển sinh các trường phải thực hiện đúng quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành: đối với những thí sinh trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp khi đến trường nhập học, chỉ yêu cầu nộp giấy chứng nhận tạm thời (THPT, THCN và tương đương) do Hiệu trưởng cấp, không yêu cầu thí sinh phải lấy xác nhận của Sở Giáo dục và Đào tạo. Vào đầu năm học sau, các trường yêu cầu những sinh viên này xuất trình bản gốc bằng tốt nghiệp để đối chiếu kiểm tra.

XIII.            VỀ VIỆC BÁO CÁO NHANH TÌNH HÌNH KỲ THI

Trước ngày 20/6/2004 nhất thiết các trường phải báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Đại học và Sau Đại học) số lượng thí sinh ĐKDT số điện thoại, số FAX, địa chỉ hộp thư trực thi tuyển sinh của Hội đồng tuyển sinh để bảo đảm thông tin thông suốt giữa Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ với HĐTS các trường (theo mẫu quy định). Nếu trong kỳ thi có những tình huống đặc biệt bất thường về đề thi, về an ninh trật tự, các HĐTS phải trực tiếp báo cáo ngay để Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xử lý kịp thời.

Mỗi buổi thi, sau khi thí sinh làm bài được 2/3 thời gian, HĐTS các trường phải báo cáo nhanh theo mẫu quy định cho Ban chỉ đạo thi của Bộ qua điện thoại: Vụ Đại học: (04) 8692392, (04) 8681386, (04) 8681550.

XIV.            TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA TUYỂN SINH

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh phải được tăng cường ở từng cơ sở và trong toàn ngành để duy trì, giữ vững kỷ cương, thực hiện nghiêm túc Quy chế tuyển sinh. Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch giám sát, kiểm tra các khâu tổ chức kỳ thi, chấm thi, kể cả phúc khảo, định điểm xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường và xử lý nghiêm khắc kịp thời những người vi phạm Qui chế.

Vụ Đại học và Sau đại học cùng với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết các Sở, các Trường về các vấn đề liên quan để kỳ thi tuyển sinh năm 2004 đạt kết quả tốt, đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của trường và đòi hỏi chính đáng của xã hội.

Văn bản này và Lịch công tác tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2004 đính kèm phải được các Ban Chỉ đạo thi, thành viên Hội đồng Tuyển sinh các trường ĐH, CĐ và cán bộ làm công tác tuyển sinh của các Sở Giáo dục & Đào tạo quán triệt đầy đủ, thực hiện nghiêm chỉnh, đồng thời được phổ biến rộng rãi tới các trường THPT và trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THỨ TRƯỞNG
TRẤN VĂN NHUNG
(đã ký)
TÀI KHOẢN CÁ NHÂN
Nạp tiền vào tài khoản
Xem số dư tài khoản
Hỗ trợ trực tuyến
Giải đáp tuyển sinh
Số điểm thi trắc nghiệm
Thông tin cá nhân
Đổi mật khẩu

Sản phẩm được hợp tác giữa VASC & TMC, liên hệ: e-School Webmaster.
99 Trieu Viet Vuong - 59 Thai Ha, Hanoi, Vietnam. Tel: 84-4-9782235, Fax: 84-4-9780636